Thực đơn
Cộng hòa Serbia Krajina Nhân khẩu họcTheo các cuộc điều tra dân số FNRJ[lower-alpha 4] và SFRJ,[lower-alpha 5] tỷ lệ người Serb ở Croatia qua các năm:
Năm | Số dân | ±% |
---|---|---|
1948 | 543.795 | — |
1953 | 588.411 | +8.2% |
1961 | 624.956 | +6.2% |
1971 | 626.789 | +0.3% |
1981 | 531.502 | −15.2% |
1991 | 580.762[lower-alpha 6] | — |
Theo báo cáo Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn, đến năm 1993, 251.000 người đã bị trục xuất khỏi lãnh thổ do Zagreb kiểm soát.[109] Người tị nạn chủ yếu sống ở Serbia Krajina hoặc Nam Tư. Một số khác đến Hoa Kỳ, Canada, Úc,... tạo thành những cộng đồng hải ngoại lớn. Hội Chữ thập đỏ báo cáo khoảng 250.000 người Serb tị nạn từ Croatia đến Nam Tư vào năm 1991.[81] Năm 1994, hơn 180.000 người tị nạn từ Croatia đến Nam Tư.[110]
Dân số Serbia Krajina năm 1993 là 435.595 người, người Serb chiếm 91% dân số. Theo Bộ Tổng tham mưu SVK,[lower-alpha 7] năm 1993 có 87.000 người ở bắc Dalmatia, 48.389 ở Lika, 51.000 ở Kordun và 88.406 ở Banja.[7]
Năm 1995, khoảng 250.000 người Serb bị trục xuất khỏi Krajina,[111] bao gồm 18.000 trong Chiến dịch Bljesak và 230.000 trong Chiến dịch Oluja. Theo Liên Hợp Quốc, chỉ có 5.500 người Serb ở lại vùng lãnh thổ chính Krajina sau Chiến dịch Oluja vào tháng 8 năm 1995.[112][113]
Điều tra dân số Nam Tư năm 1991, ngoài người Serb thì các sắc dân khác ở Serbia Krajina như sau:[83]
Trong cuộc thanh trừng sắc tộc các dân khác người Serb năm 1991, hầu hết bị trục xuất khỏi Serbia Krajina.[83] Cho đến năm 1992, người Croat chỉ chiếm 7% dân số ba vùng lãnh thổ này. Tổng cộng, ít nhất 170.000 người Croat và các dân khác bị trục xuất khỏi Serbia Krajina.[114]
Phần lớn dân số Serbia Krajina theo Chính thống giáo thuộc Giáo hội Chính thống giáo Serbia. Serbia Krajina có Tổng giáo phận Zagreb-Ljubljana, Giáo phận Thượng Karlovač, Giáo phận Pakrač-Slavonia, Giáo phận Osiječk-Polje và Baranja và Giáo phận Dalmatia. Có rất nhiều tu viện và nhà thờ Chính thống giáo trong khu vực. Các tu viện lớn nhất, lâu đời nhất và nổi tiếng nhất là Dragović, Gomirje, Krka, Krupa và Lepavina. Nhiều nhà thờ Chính thống giáo Serbia bị phá hủy hoặc hư hại đáng kể trong chiến tranh. Năm 1993, quân đội Croatia phá hủy Nhà thờ Thánh Nicholas là Tòa giám mục Thượng Karlovać. Giai đoạn năm 1990 đến 1995, tổng cộng 76 nhà thờ Chính thống giáo,[115] 96 cơ sở nhà thờ, 10 nghĩa trang, một kho bạc thượng phụ, một bảo tàng, hai thư viện và hai kho lưu trữ thuộc giáo hội đã bị phá hủy; 94 nhà thờ và 4 tu viện bị cướp phá.[40]
Người Croat thiểu số hầu hết theo Công giáo La Mã. Nhiều nhà thờ Công giáo cũng bị phá hủy hoặc hư hại trong chiến tranh. Trong các cuộc thảm sát Lovas,[116] Široka Kula và Voćin, các đơn vị bán quân sự người Serb đã phá hủy hoàn toàn hoặc một phần các nhà thờ Công giáo trong vùng.[117]
Thực đơn
Cộng hòa Serbia Krajina Nhân khẩu họcLiên quan
Cộng Cộng hòa Nam Phi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Cộng hòa Ireland Cộng hòa Síp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga Cộng hòa Dân chủ Congo Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Cộng hòa Dân chủ Đức Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết UkrainaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Cộng hòa Serbia Krajina http://www.andrija-hebrang.com/homeland_war.htm http://books.google.com/books?id=1yUsAQAAMAAJ http://books.google.com/books?id=dY7shKpJ2B0C http://www.srpskapolitika.com/Tekstovi/Komentari/2... http://www.vladarsk.com/ http://www.scc.rutgers.edu/serbian_digest/151/t151... http://www.eparhija-dalmatinska.hr/Istorija1-c.htm http://www.eparhija-dalmatinska.hr/Manastiri-Krka-... http://www.eparhija-dalmatinska.hr/Manastiri-Krupa... http://www.lovas.hr/stradanje-u-domovinskom-ratu